Ảnh minh họa: Tất Thắng Quy định gồm: 04 Chương, 58 Điều, cụ thể: Chương I: Quy định chung (gồm 7 điều, từ Điều 1 đến Điều 7); Chương II: Kỷ luật tổ chức đảng (gồm 17 điều, từ Điều 8 đến Điều 24); Chương III: Kỷ luật đảng viên vi phạm (gồm 32 điều, từ Điều 25 đến Điều 56); Chương IV: Điều khoản thi hành (gồm 02 điều, Điều 57 và 58). Nội dung Quy định bổ sung, cập nhật một số hành vi và xây dựng 04 Điều mới gồm Điều 30: Vi phạm quy định về chống chạy chức, chạy quyền; Điều 44: Vi phạm về quản lý tài nguyên; Điều 45: Vi phạm về bảo vệ môi trường; Điều 46. Vi phạm quy định khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ. Một số điểm mới: 1. Chương I: Quy định chung 1.1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh (Điều 1) Biên tập lại Khoản 1, Khoản 2, để thống nhất, phù hợp với Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. 1.2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật (Điều 2) Bổ sung nguyên tắc về việc bảo vệ đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận số 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị và thống nhất, đồng bộ với Hướng dẫn số 02-HD/TW, ngày 09/12/2021 của Ban Bí thư về hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng: “Đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo theo Kết luận số 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị, được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng xảy ra thiệt hại thì cơ quan có thẩm quyền xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá khách quan, toàn diện; nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm. Vi phạm do chấp hành chủ trương, quyết định, mệnh lệnh sai trái của tổ chức, cấp trên hoặc do bị ép buộc nhưng đã chủ động, kịp thời báo cáo bằng văn bản với tổ chức, cơ quan có thẩm quyền biết ý kiến, đề xuất của mình trước khi thực hiện thì miễn kỷ luật”. 1.3. Giải thích từ ngữ (Điều 3) - Bổ sung khái niệm: “Chức vụ trong Đảng là chức vụ của đảng viên được bầu cử; được cấp có thẩm quyền chỉ định, bổ nhiệm, chuẩn y hoặc các chức danh kiêm nhiệm khác theo quy định của Đảng "; Chạy chức, chạy quyền: "là các hành vi tặng quà, tiền, bất động sản hoặc các lợi ích vật chất khác, dùng tình cảm nam nữ không trong sáng nhằm mua chuộc, tạo sự ủng hộ của người có chức vụ, quyền hạn hoặc người liên quan để có được vị trí, chức vụ, quyền lợi cho mình hoặc người khác"; Thờ ơ, vô cảm: "là thái độ bàng quan, vô trách nhiệm trước các hành vi sai trái trong cơ quan, đơn vị và xã hội", để thống nhất giải thích và xác định các hành vi mới được quy định tại Quy định số 37-QĐ/TW, ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm. - Quy định mới cũng đã bỏ khái niệm về:“Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng" của đảng viên gây ra để phù hợp với Quy định số 22 và thực tiễn xử lý kỷ luật vì vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đã được chuyển sang cơ quan điều tra để khởi tố vụ án, bị can. 1.4. Thời hiệu xử lý kỷ luật (Điều 4) - Thống nhất dùng cụm từ “hành vi vi phạm” đối với tổ chức đảng, đảng viên theo đúng quy định của pháp luật và Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng . - Quy định cụ thể cách tính “Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật" và "Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật” để thực hiện thống nhất trong toàn Đảng. 1.5. Tình tiết giảm nhẹ đối với đảng viên (Điều 5) Bổ sung nội dung quy định về tình tiết giảm nhẹ, trong xử lý kỷ luật, cụ thể: “Vi phạm khi thực hiện chủ trương hoặc thí điểm đổi mới, sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định, không thuộc trường hợp quy định tại Điểm đ, Khoản 14, Điều 2, Quy định này”. Việc bổ sung để đảm bảo đồng bộ, nhất quán với Quy định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 14-KL/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung và phù hợp với thực tiễn thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. 1.6. Tình tiết tăng nặng mức kỷ luật (Điều 6) - Đồng thời Quy định cũng bổ sung nội dung bị coi là tình tiết tăng nặng đối với vi phạm của tổ chức đảng: “Biết mà không ngăn chặn hoặc để cán bộ, đảng viên thuộc tổ chức mình trực tiếp quản lý xảy ra tham nhũng, tiêu cực gây hậu quả nghiêm trọng”. - Tình tiết tăng nặng trong xử lý kỷ luật đối với vi phạm của đảng viên: "...gây thiệt hại về vật chất phải bồi hoàn nhưng không bồi hoàn, không khắc phục hậu quả hoặc khắc phục không đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, không tự giác nộp lại tiền, tài sản do vi phạm mà có”. Việc bổ sung nội dung trên để thống nhất với quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, với mục đích tăng cường tính răn đe, giáo dục, quản lý đảng viên của tổ chức đảng và trách nhiệm của đảng viên trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. (Còn nữa). B.H (tổng hợp)
Một số điểm mới trong quy định 69-QĐ/TW của Bộ Chính trị (Chương I)
Ngày cập nhật: Thứ tư, 20/07/2022 | 08:28 | Lượt xem: 4